Không Có Đấng Nào Khác Ngoài Allah
Các danh mục
Full Description
Không Có Đấng Nào Khác Ngoài Allah
} معنى شهادة أن لا إله إلا الله {
[Tiếng Việt – Vietnamese – فيتنامي]
Tập Thể Ulama & Sinh Viên Của Cộng Đồng Islam
Dịch thuật:
Abu Zaytune Usman Ibrahim
Kiểm duyệt:
Abu Hisaan Ibnu Ysa
2011 - 1432
} معنى شهادة أن لا إله إلا الله {
((باللغة الفيتنامية))
جماعة من العلماء
ترجمة: أبو زيتون عثمان بن إبراهيم
مراجعة: محمد زين بن عيسى
2011 - 1432
ijk
Có lời bảo: Chìa khóa mở cửa thiên đàng là câu tuyên thệ "لَا إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ" – “không có Đầng thờ phượng khác Allah”. Phải khẳng định rằng đây quả là câu nói đúng thực, tuy nhiên, nó phải được hiểu trên phương diện thật đầy đủ bởi lẽ không phải ai nói câu tuyên thệ này trên môi đều cũng có thể mở được cánh cửa của thiên đàng ?
Có người đã hỏi một học giả tên Wahab bin Munabbih: Có đúng là câu: "لَا إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ" thật sự là chiếc chìa khóa mở cửa thiên đàng không? Ông trả lời: Đúng vậy, nhưng chẳng phải mỗi chiếc chìa khóa đều có những răng cưa đó sao, nếu như anh dùng cái chìa có răng thì đương nhiên anh sẽ mở được cửa thiên đàng còn không thì anh không thể.
Đã có rất nhiều di huấn từ Rasul Muhammad e mách bảo về những cái răng của chiếc chìa khóa này như: “Ai nói: "لَا إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ" với sự thành tâm...”, “...bằng cả trái tim kiên định...”, “y nói nó một cách trung thực từ con tim...”, và những di huấn khác nữa. Tất cả những lời di huấn đó đều cho thấy rằng một người để được vào thiên đàng thì không phải chỉ đơn thuần phát ngôn câu tuyên thệ trên môi mà người nói câu tuyên thệ phải biết rõ ý nghĩa thực sự của nó, phải có niềm tin kiên định về nó cho đến chết và phải chân thật biểu hiện theo ý nghĩa của nó.
Qua tất cả các di huấn về câu tuyên thệ, các học giả đã rút ra các điều kiện thiết yếu của câu tuyên thệ khi bảo rằng nó là chiếc chìa khóa mở cửa thiên đàng. Các điều kiện này sẽ là những cái răng cho chiếc chìa khóa để chủ nhân của nó có thể mở được cánh cửa thiên đàng, không có chúng thì chiếc khóa ấy sẽ trở nên vô dụng cho chủ nhân của mình.
Dưới đây là bảy điều kiện thiết yếu tạo nên những chiếc răng cho chiếc chìa khóa "لَا إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ":
1- Sự hiểu biết: Người nói phải thật sự hiểu và biết rõ ý nghĩa của câu tuyên thệ "لَا إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ" và nó có nghĩa là sự phủ định tất cả các thần linh ngoài Allah và khẳng định sự độc tôn và tính duy nhất của Ngài tức không có Đấng thờ phượng nào đáng được tôn thờ mà chỉ có Allah một Đấng duy nhất. Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﮊ الزخرف: ٨٦
{...trừ những ai chứng nhận sự thực trong lúc họ hiểu biết} Al-Zukhruf: 86 (chương 43). Nabi Muhammad e bảo:
قَالَ g: ((مَنْ مَاتَ وَهُوَ يَعْلَمُ أَنَّهُ لاَ إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ دَخَلَ الْجَنَّةَ)) رواه مسلم.
“Ai chết trong lúc y biết rõ rằng không có Đấng thờ phượng nào khác ngoài Allah thì y sẽ được vào Thiên Đàng.” Hadith do Muslim ghi lại.
2- Sự kiên định: Tuyệt đối tin tưởng không nghi ngờ hay suy diễn, tuyệt đối khẳng định không có Đấng nào khác đáng được tôn thờ mà chỉ có Allah duy nhất theo câu tuyên thệ đã chứng nhận, không được lưỡng lự hay do dự trong một khía cạnh nào cả. Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠ ﮊ الحجرات: ١٥
{Chỉ những ai tin tưởng nơi Allah và Sứ giả của Ngài rồi không nghi ngờ điều gì và chiến đấu bằng cả tài sản lẫn sinh mạng của họ cho chính đạo của Allah mới là những người có đức tin. Họ mới đích thực là những người chân thật} Al-Hujurot: 15 (chương 49). Câu tuyên thệ không phải chỉ nói bằng lời trên môi mà còn phải được kiên định trong tim, nếu như phát ngôn bằng lời nhưng trong tim không tồn tại niềm tin kiên định thì đó là sự dối trá giả tạo. Nabi e nói:
قَالَ g: ((أَشْهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ وَأَنِّى رَسُولُ اللهِ لاَ يَلْقَى اللهَ بِهِمَا عَبْدٌ غَيْرَ شَاكٍّ فِيهِمَا إِلاَّ دَخَلَ الْجَنَّةَ)) رواه مسلم.
“Ta chứng nhận không có Đấng thờ phượng nào khác ngoài Allah và Ta chính là sứ giả của Allah, với hai điều này mà người bề tôi không có sự nghi ngờ về nó thì y sẽ được vào Thiên Đàng khi y trở về hội ngộ Allah.” Hadith do Muslim ghi lại.
3- Sự thừa nhận: Một khi đã biết rõ ý nghĩa và có sự kiên định trong tim về một điều gì đó thì dĩ nhiên phải có sự thừa nhận về nó tức người nói phải thừa nhận những ý nghĩa và nội dung mà câu tuyên thệ chứa đựng. Nếu ai khẳng định câu tuyên thệ là đúng nhưng không thừa nhận nó thì đó là kẻ phủ nhận bất tin cho dù sự không thừa nhận đó chỉ là do sự tự cao tự đại, sự ương ngạnh ngoan cố hay sự đố kỵ. Allah đã phán bảo rằng những kẻ không tin tưởng phủ nhận tính duy nhất của Ngài chỉ vì họ tự cao tự đại một cách ngạo mạn, Ngài nói:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮊ الصافات: ٣٥
{Quả thật khi chúng được nhắc rằng: Không có Thượng Đế nào khác duy chỉ có Allah thì họ lại tỏ ra ngạo mạn} Al-Soffat: 35 (chương 37).
4- Sự phục tùng mệnh lệnh: Để thể hiện tính độc tôn của Allah thì cần phải phụng mệnh Ngài một cách tuyệt đối và trọn vẹn. Sự phục tùng mệnh lệnh là tiêu chuẩn đích thực, là biểu hiện của đức tin, đức tin được xác thực qua việc thực thi mệnh lệnh của Allah và từ bỏ những gì mà Ngài đã nghiêm cấm. Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓﮔ ﮊ لقمان: ٢٢
{Và ai đệ nạp diện mạo của mình cho Allah đồng thời là một người làm tốt thì chắc chắn sẽ nắm được chiếc cán cứu rỗi vững chắc nhất bởi vì kết cuộc của mọi việc đều phải trình về cho Allah} Luqman: 22 (chương 31).
5- Sự trung thực: Người nói câu tuyên thệ phải chân thật với lời tuyên thệ không mang trong lòng sự dối trá và giả tạo bởi vì người nào nói câu tuyên thệ trên môi nhưng trong tim lại phủ nhận nó thì đó là những kẻ giả tạo Munaafiq. Allah đã phán bảo về bản chất của những kẻ giả tạo như sau:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽﭾ ﮊ الفتح: ١١
{Miệng chúng nói những điều không có thật trong tim của chúng.} Al-Fath: 11 (chương 48).
6- Tình yêu: Người thực sự tin tưởng chắc chắn sẽ nói câu tuyên thệ một cách thiết tha bằng cả tình yêu, họ sẽ cảm thấy thích thú trong việc thi hành mệnh lệnh theo đúng ý nghĩa và nội dung của nó và họ có tấm lòng yêu mến những người cùng đồng hành với họ trong niềm tin. Sự biểu hiện tình yêu của một bề tôi đối với Thượng Đế của mình là y sẵn sàng từ bỏ những dục vọng của bản thân để thực hiện theo những gì mà Allah yêu thích, y luôn luôn quy phục theo í chí của Allah và một mực tuân thủ theo sự giáo huấn của Thiên sứ Muhammad e.
7- Tâm trong sạch: Người nói câu tuyên thệ chỉ một lòng một dạ vì Allah duy nhất không chia sẻ hay tổ hợp cùng với Ngài một thần linh nào khác. Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮊ البينة: ٥
{Và họ được lệnh chỉ phải thờ phượng riêng Allah, triệt để thần phục Ngài một cách chính trực.} Al-Baiyinah: 5 (chương 98).
Nabi Muhammad e nói:
قَالَ e: ((فَإِنَّ االلهَ قَدْ حَرَّمَ عَلَى النَّارِ مَنْ قَالَ لاَ إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ يَبْتَغِى بِذَلِكَ وَجْهَ اللهِ)) متفق عليه.
"Quả thật, Allah đã nghiêm cấm hỏa ngục đụng tới những ai nói
لاَ إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ một lòng một dạ vì Ngài." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
Tóm lại, chiếc chìa khóa "لاَ إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ" sẽ không mở được cánh cửa thiên đàng nếu như không có các điều kiện trên đây làm những chiếc răng cưa cho nó bỡi lẽ chìa khóa mà không có những răng cưa thì sẽ không mở được ổ khóa.
Cầu xin Allah làm vững niềm tin của chúng ta và ban sự dễ dàng cho chúng ta trong việc thể hiện niềm tin đối với Ngài!
Tập Thể Ulama & Sinh Viên Của Cộng Đồng Islam
Dịch thuật:
Abu Zaytune Usman Ibrahim